( Trung tâm bán giống cây trồng chất lượng cao )
Hướng dẫn gieo trồng giống bí xanh lai F1
I.Nguồn gốc: Là giống lai F1 do Công ty cổ phần giống cây trồng Đ.H Nông nghiệp 1 chọn tạo.
II. Những đặc tính chủ yếu
Giống sinh trưởng khỏe, nhánh gọn, lá nhỏ, ra hoa sớm sau trồng 35 - 38 ngày, tỉ lệ đậu quả cao. Quả có màu xanh, ruột đặc, không xốp. Đường kính quả:10-11cm, dài quả: 50-60cm, khối lượng quả trung bình: 2,5-3kg. Thu hoạch sau gieo 75-80 ngày. Tiềm năng năng suất: 60 - 65 tấn/ha.
III. Yêu cầu kỹ thuật
* Thời vụ: Gieo trồng quanh năm, tập trung từ tháng 1- tháng 9.
- Lưu ý: Tara 888 là giống chịu rét kém, nên cân gieo trồng sớm, tránh ra hoa đậu quả trong điều kiện thời tiết rét.
* Làm đất, khoảng cách trồng:
Đất trồng bí xanh tốt nhất là để ải, tơi xốp, sạch cỏ, thoát nước tốt, không có nguồn bệnh.
- Làm giàn:
+ Giàn chữ U ngược. Băng (luống) rộng 2,4 m; trồng 2 hàng trên luống: Hàng x hàng: 1,4m; cây x cây: 0,6. Mật độ trồng: 14.000 cây/ha.
+ Giàn chữ A: Mặt luống rộng 1,6m; trồng 2 hàng trên luống; hàng x hàng: 1m; cây x cây: 0,5 m. Mật độ: 25.000 cây/ha.
*Lưu ý: Nên trồng giàn chữ U ngược để cây sinh trưởng tốt nhất. Nếu không có điều kiện làm giàn chữ U thì làm giàn chữ A nhưng cần làm giàn cao
* Làm bầu, gieo hạt, ra cây con:
Ngâm hạt với nước ấm (50-52oC) trong 2 - 3 giờ, đưa hạt ra đãi sạch và ủ ấm (28-30oC), độ ẩm (80-85 %), ít ánh sáng. Sau 22-24 giờ lấy hạt ra rửa sạch nhớt trên vỏ và giặt lại khăn ủ bằng nước nóng, vắt bớt nước và ủ hạt. Sau 38- 42 giờ hạt nảy mầm thì tiến hành vào bầu. Nếu hạt chưa này mầm thì rửa sạch và đem ủ lại với khăn ấm khoảng 10 giờ sau hạt sẽ nảy mầm hết.
Đất làm bầu phải tơi xốp, phẳng, sạch cỏ dại. Tưới đất ẩm và đặt hạt đã nảy mầm lên với khoảng cách giữa các hạt 5-7cm, sau đó rắc 1 lớp đất bột lên trên. Sau 2-3 ngày thì cây mọc, thường xuyên chăm sóc và tưới nước giữ ẩm cho vườn ươm. Khi cây có từ 2-3 lá thật thì tiến hành ra cây.
* Phân bón: Lượng phân bón cho 10.000 m2(1ha)
Loại phân |
ĐVT |
Lượng phân |
Loại phân |
ĐVT |
Lượng phân |
Vôi |
Kg |
300 |
Supper lân |
Kg |
600 |
Phân hữu cơ |
Tấn |
30 |
Kali |
Kg |
140 |
NPK (5-10-3) |
Kg |
500 |
Đạm urê |
Kg |
150 |
NPK (16-6-16) |
Kg |
600 |
|
|
|
* Cách bón :
- Bón lót toàn bộ phân hữu cơ + 550 kg Super lân và vôi bột + 500 kg NPK (5-10-3)+ 40 kg Kali.
- Bón thúc:
+ Tưới đẫm (sau 7 ngày trồng): Hòa 30 kg đạm urê + 50 kg supelân tưới cho cây.
+ Thúc giai đoạn sinh trưởng: 12, 22, 32 ngày sau trồng: 140 kg NPK (16-6-16) + 20 kg đạm urê.
+ Thúc giai đoạn nuôi quả: 42, 50 ngày sau trồng: 50 kg NPK (16-6-16) + 20kg đạm urê + 30 kg kali.
+ Thúc giai đoạn nuôi quả: 58, 66 ngày sau trồng: 40 kg NPK (16-6-16)+ 10 kg đạm urê + 20 kg kali.
* Lưu ý:- Vôi nên rãi cùng lúc cày bừa để tăng hiệu quả phân hóa học.
- Bón phân xa dần gốc theo tuổi cây, bón sâu 6-7 cm để tăng hiệu quả phân bón.
- Các lần bón phân nên kết hợp làm cỏ trước để tăng hiệu quả phân bón.
* Chăm sóc:
Cần thường xuyên tưới nước để giữ ẩm cho đất, bộ rễ của cây phát triển mạnh, ăn rộng.
- Giàn chữ U ngược: Khi cây có 5-6 lá thật tiến hành bấm ngọn để cho bí phân nhánh, mỗi gốc để 2 nhánh. Khi cây ra nhánh nên bắt nhánh bám đều lên lưới theo dạng sương cá để tận dụng không gian của giàn và để thuận lợi cho việc phòng trị sâu bệnh sau này cũng như tăng khả năng đậu quả.
- Giàn chữ A: Mỗi cây chỉ để 1 dây (không bấm ngọn), để 1 quả trên cây.
* Lưu ý:
- Khi quả đã ổn định (5-7 ngày sau thụ phấn) tiến hành bấm ngọn để dinh dưỡng tập trung nuôi quả.
* Phòng trừ sâu bệnh:
- Bệnh hại:
+ Bệnh virus:Trong 15-30 ngày sau trồng, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để nhổ bỏ cây bị virus đem chôn hoặc đốt. Phun phòng trừ nhóm côn trùng chích hút truyền bệnh (bọ trĩ, rầy, rệp, …) kịp thời bằng các loại thuốc (Confidor, Admire, Penalty Gold, Oshin, Actara, Trebon,...). Phun mặt dưới lá.
+ Bệnh nứt thân xì mủ: Xuất hiện giai đoạn mưa nhiều, trên chân ruộng thoát nước kém và đất bị dí, nên phun luân phiên các loại thuốc: Ridomil, Topsin-M, Mancozeb, Validamycine, Rovral, … Phun kỹ vào gốc, vào thân cây và kết hợp với bón phân cân đối.
+ Bệnh phấn trắng:Thường xuất hiện lúc có ẩm độ cao và nhiệt độ khoảng 22-270C, bệnh gây hại mạnh ở các vùng có sương nhiều. Sử dụng luân phiên các loại thuốc sau để phòng và trị: Daconil, Anvil, Titlsuper, Viroxyl,… Phun đều trên cả hai mặt lá.
- Sâu hại:
+ Nhóm sâu ăn tạp: Gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, phun luân phiên các loại thuốc: Prevathon, Regent, Cascade, Sucure, … Phun vào mặt dưới lá lúc chiều mát.
+ Nhóm chích hút (bọ trĩ, rầy, rệp, …) hút nhựa cây và truyền bệnh virus, sử dụng luân phiên các loại thuốc: Actara, Regent, Taron, Admire, Penalty Gold, Sakura … Phun vào mặt dưới là và trên ngọn.
+ Ruồi đục lá: Gây hại rất mạnh trong mùa nắng, khi thời tiết khô, phun luân phiên các loại thuốc: Regent, Vertimec, Trigard, Lannate …
*Lưu ý:- Là giống lai F1 do vậy không nên để giống cho vụ sau.
- Khi phun thuốc nên phun kỹ mặt dưới lá, thuốc trị bệnh nên phun ở lá già và lá bánh tẻ; thuốc trị sâu phun lá bánh tẻ và lá non.
Viết bình luận